Giảm sức bền tim mạch sau đột quỵ
Tai biến mạch máu não cấp tính thường gây ra nhiều di chứng tai biến mạch máu não, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Giảm sức bền thành mạch hay giảm sức bền tim phổi sau tai biến mạch máu não là một trong những di chứng thường xảy ra đối với người bệnh. Đọc thêm các bài viết dưới đây để biết thêm về tình trạng mất sức chịu đựng sau đột quỵ và một số biện pháp phục hồi chức năng cho vấn đề này.
1. Tai biến mạch máu não là gì và những di chứng của nó?
Tai biến mạch máu não hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là một bệnh cấp tính, có nghĩa là não bị tổn thương nghiêm trọng. Tai biến mạch máu não xảy ra khi quá trình cung cấp máu lên não bị gián đoạn, ngừng trệ, không lưu thông được mạch máu não bị vỡ. Khi đó, lượng oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi tế bào não sẽ bị giảm đi đáng kể chỉ trong vài phút. Tuy thời gian ngắn nhưng cũng đủ để các tế bào não bắt đầu chết dần, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong một khi mắc phải. Nếu tình trạng đột quỵ của cơ thể không được điều trị kịp thời, các tế bào trong não sẽ nhanh chóng ngừng hoạt động. Điều này đồng nghĩa với việc người bệnh sẽ phải đối mặt với nhiều di chứng tàn phế, thậm chí tử vong.
Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng đột quỵ có thể được chia thành ba loại phổ biến:
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ:
Nguyên nhân là do máu trong động mạch bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn dẫn đến không thể lưu thông hoặc tuần hoàn kém. Điều này có thể chiếm khoảng 85% tất cả các lần đột quỵ. Tuy nhiên, nếu chúng ta có những biện pháp phòng ngừa tốt thì bệnh tai biến mạch máu não có thể được ngăn chặn một cách hiệu quả.
Đột quỵ do huyết khối:
Loại đột quỵ này xảy ra khi có các vết nứt trên bề mặt não hoặc trong các động mạch trong não, gây tắc nghẽn và hình thành huyết khối.
Loại đột quỵ này có thể được gây ra bởi sự tích tụ của các mảng bám trong động mạch cảnh hoặc não. Đột quỵ do xuất huyết chiếm khoảng 15% tổng số các trường hợp đột quỵ. Tuy tỷ lệ mắc bệnh thấp nhưng đây là cơn đột quỵ có khả năng tử vong cao.
Đột quỵ do tắc mạch:
Còn được gọi là cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA). Đây là một cơn đột quỵ nhỏ, xảy ra trong thời gian ngắn, vì vậy các triệu chứng của cơn đột quỵ này sẽ chỉ kéo dài trong vài phút. Lúc này, dòng máu lên não tạm thời bị tắc nghẽn và gây ra các triệu chứng giống như đột quỵ. Sau thời gian đó, lưu lượng máu trở lại bình thường và các triệu chứng đột quỵ biến mất. Tuy nhiên, khi xảy ra những cơn đột quỵ này, chúng ta không nên có những nhận định chủ quan về tình trạng sức khỏe, bởi đây có thể là dấu hiệu của một cơn đột quỵ lớn và nguy hiểm trong tương lai gần. Điều này xảy ra khi một cục máu đông hình thành trên bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, phổ biến nhất là tim. Sau đó, nó đi vào não và gây tắc nghẽn.
Nguyên nhân của đột quỵ bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến các bệnh không lây nhiễm, như cao huyết áp, tiểu đường … hoặc một số hành vi xấu của con người, như hút thuốc lá, nghiện rượu … Ví dụ sau:
Tăng huyết áp
Bệnh nhân cao huyết áp có nguy cơ bị đột quỵ, do huyết áp cao thúc đẩy quá trình hình thành các cục máu đông, cản trở máu lưu thông lên não hoặc gây áp lực lên thành động mạch, mạch máu và gây xuất huyết não.
Hút thuốc lá
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh nhiều tác hại của việc hút thuốc lá nhưng mọi người vẫn chủ quan và không thể loại bỏ hoàn toàn thói quen xấu này. Khói thuốc lá chứa nhiều khí độc, có thể làm tổn thương thành mạch máu và làm tăng tình trạng xơ cứng động mạch của người sử dụng và những người xung quanh. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp.
Cholesterol cao và thừa cân
Các chuyên gia đã xác định rằng ở những người có cholesterol cao, thừa cân béo phì thường kèm theo nhiều bệnh khác như mỡ máu cao, huyết áp cao, bệnh tim, tăng nguy cơ đột quỵ.
Các bệnh tim mạch
Những người mắc các bệnh tiềm ẩn như suy tim, rung nhĩ, nhiễm trùng tim, rối loạn nhịp tim có nguy cơ cao bị đột quỵ.
Bệnh tiểu đường
Thường kèm theo các bệnh khác như huyết áp cao hay suy tim, … dẫn đến nhiều nguy cơ đột quỵ
Đột quỵ tái phát
Những người đã từng bị đột quỵ có khả năng tái phát trong vài tháng đầu tiên. Rủi ro này sẽ kéo dài khoảng 5 năm và sẽ giảm dần theo thời gian.
Các yếu tố khác khó ảnh hưởng cũng có thể là yếu tố nguy cơ của đột quỵ, chẳng hạn như:
- Tuổi tác: Mặc dù mọi người ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị đột quỵ, nhưng nguy cơ đột quỵ cao hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là sau 55 tuổi.
- Giới tính: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn nữ giới.
- Chủng tộc: Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người Mỹ gốc Phi có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp đôi so với người da trắng.
- Tiền sử gia đình: Những người có người thân từng bị đột quỵ hoặc từng bị nhồi máu cơ tim hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ đột quỵ cao hơn dân số chung.
Mới đây, các chuyên gia y tế, bác sĩ đã đưa ra một số nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ thông qua quy tắc “NHANH CHÓNG”, để mọi người có thể phát hiện bệnh sớm và giúp các bác sĩ, y tá điều trị kịp thời. Các quy tắc bao gồm:
- Khuôn mặt: Nhận biết một số dấu hiệu đột quỵ qua khuôn mặt của bệnh nhân. Ví dụ, khi một người nào đó bị đột quỵ, khuôn mặt của họ trở nên không cân xứng và xuất hiện một bên khóe miệng. Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân mỉm cười để có cái nhìn rõ hơn.
- Cánh tay: Yêu cầu người bệnh giơ hai tay lên và kiểm tra xem bên nào yếu hơn hoặc bị ngã trước, sau đó có thể phán đoán bên đó bị liệt.
- Lời nói: Nhận ra sự bất thường của ngôn ngữ. Nếu bệnh nhân gặp tình trạng này, hãy yêu cầu lặp lại một câu đơn giản. Nếu giọng nói không tròn trịa, không rõ ràng, lưu loát hoặc không nói được thì đây là dấu hiệu bất thường của bệnh tai biến mạch máu não.
- Thời gian: Nếu xuất hiện cả 3 dấu hiệu trên thì nguy cơ đột quỵ là rất cao. Những người xung quanh cần khẩn trương đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.
Tai biến mạch máu não có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, thậm chí tử vong. Một số biến chứng thường gặp như phù não, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, xơ cứng và hẹp động mạch có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, sau tai biến, người bệnh còn có thể bị co giật do não bộ hoạt động không ổn định, đây là dấu hiệu của bệnh động kinh. Bệnh nhân không vận động trong một thời gian dài có thể bị huyết khối tắc mạch (DVT), có thể hình thành cục máu đông ở tĩnh mạch chân gây tắc nghẽn mạch máu. Ngoài ra, nó còn có thể gây ra các biến chứng như suy giảm nhận thức, mất chức năng ngôn ngữ đột ngột, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng bàng quang, co cứng chân tay, bất tiện, viêm phổi hoặc loét, nằm liệt giường trong thời gian dài.
2. Phục hồi chức năng do suy giảm sức chịu đựng của tim mạch sau đột quỵ
Sức bền tim mạch là gì?
Sức bền tim mạch, còn được gọi là sức bền tim mạch, là khả năng của hệ thống tuần hoàn và hô hấp để cung cấp oxy đến các cơ quan và mô của cơ thể trong quá trình hoạt động thể chất. Sức bền tim mạch giảm khi giảm sức cản thành mạch hoặc do di chứng của tai biến mạch máu não cấp. Sức bền tim mạch đề cập đến khả năng tập luyện của các vận động viên trong một thời gian dài hàng phút, hàng giờ hoặc thậm chí hàng ngày. Nếu bạn có sức bền tim mạch tốt, bạn có thể thực hiện các bài tập yếm khí liên tục làm tăng nhịp tim trong ít nhất 20 phút, chẳng hạn như chạy bộ hoặc bơi lội.
Sức chịu đựng của hệ tim mạch giảm đáng kể do không hoạt động trong giai đoạn đầu sau tai biến mạch máu não.
Cách phục hồi chức năng sau đột quỵ với suy giảm sức bền tim mạch
- Một khi các cơ ở chi dưới của bệnh nhân đủ khỏe, liệu pháp phục hồi chức năng có thể giúp tăng sức chịu đựng của tim mạch.
- Khuyến khích tham gia các bài tập thở, vận động thường xuyên và liên tục.
- Rèn luyện sức đề kháng và sức bền tim mạch.
- Phục hồi chức năng do giảm sức chịu đựng của tim mạch sau đột quỵ
- Phục hồi chức năng tim phổi hay còn gọi là phòng ngừa và phục hồi chức năng tim phổi. Nó phù hợp cho những người bị bệnh tim mạch, bao gồm đau tim và đột quỵ. Chương trình này có thể giúp bạn học các kỹ năng cần thiết để có một lối sống lành mạnh hơn thông qua giáo dục và tập thể dục.
Đối với những người bị viêm phế quản mãn tính, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và các bệnh hô hấp khác, việc kiểm soát tình trạng bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đòi hỏi sự phối hợp toàn diện. Nhiều biện pháp bao gồm sử dụng thuốc điều trị, dinh dưỡng hợp lý, cải thiện tâm lý. Cần tuân thủ một chương trình tập luyện phục hồi chức năng hô hấp đúng cách khi gặp sự cố và môi trường sống.
Những người sống sót sau đột quỵ mắc các bệnh hô hấp mãn tính thường khó thở do tắc nghẽn đường thở mãn tính và tăng khả năng đáp ứng của đường thở với các kích thích khác nhau, đặc biệt là khi vận động thể dục thể thao gắng sức làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động thể chất, ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống hàng ngày. Do đó, việc phục hồi chức năng hô hấp thông qua các bài tập thở và các bài tập phù hợp sẽ giúp tăng cường hoạt động thể lực, cải thiện thông khí hô hấp, giảm khó thở toàn thân và khó thở khi gắng sức.
Khi bạn tập luyện với cường độ càng gần ngưỡng khó thở càng tốt thì tình trạng bệnh được cải thiện rõ ràng hơn. Mọi hoạt động không mệt mỏi đều được đánh giá là luôn có lợi cho bệnh. Những bệnh nhân nhẹ đến trung bình có thể thực hiện các bài tập thể dục cường độ cao. Mặc dù vậy, tập thể dục cường độ thấp có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng, giúp dễ dàng thực hiện các công việc, hoạt động và tuân thủ điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Người mới bắt đầu nên bắt đầu với cường độ thấp. Bạn có thể thực hiện 2-3 phút luyện tập cách quãng cường độ cao và 1 – 2 phút luyện tập cách quãng cường độ thấp hoặc nghỉ ngơi mà vẫn có hiệu quả tương tự. Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở nặng nên bắt đầu tập thể dục kháng cự hoặc chỉ tập luyện sức bền, và có thể cần thêm thuốc giãn phế quản, thở oxy, kết hợp với các bài tập thở khác, ho tích cực và khạc ra.
Những lưu ý khi tập
Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu huấn luyện an toàn, vệ sinh viên. Tập từ dễ đến khó, tăng dần thời lượng và cường độ tập. Tập luyện phải đảm bảo tăng cường sức bền, các bài tập dẻo dai, thư giãn nhẹ nhàng, tránh làm việc quá sức, kéo căng. Việc tập luyện đòi hỏi sự liên tục, đều đặn, tâm lý thoải mái, thư giãn. Môi trường tập luyện phải thông thoáng, trong lành. Nếu tập ngoài trời, bạn phải đảm bảo thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, gió nhẹ.
Tùy theo thể bệnh và giai đoạn bệnh mà lựa chọn phương pháp tập luyện phù hợp. Không tập thể dục khi bị bệnh cấp tính hoặc các bệnh khác cần hạn chế tập thể dục …
Phục hồi chức năng tim không chỉ dành cho những người bị nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu cho thấy rằng phục hồi chức năng tim có lợi cho những người bị cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ. Điều này là do các yếu tố nguy cơ của bệnh tim và đột quỵ giống nhau – cả hai đều là bệnh tim mạch hoặc mạch máu không khỏe mạnh. Phục hồi chức năng tim phổi giúp bạn học các kỹ năng quản lý các yếu tố nguy cơ đột quỵ như huyết áp cao, cholesterol cao và bệnh tiểu đường thông qua chế độ ăn uống, tập thể dục và thuốc. Nếu bạn có một lối sống lành mạnh hơn, bạn sẽ cảm thấy tốt hơn và giảm nguy cơ đột quỵ trong tương lai.
Địa chỉ văn phòng: 263/4 Nguyễn Văn Đậu, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TPHCM.
Điện thoại: 0901 33 76 76
Email: lipitrix@gmail.com
Website: lipitrix.com
SẢN PHẨM ĐÃ XEM
- Chưa xem sản phẩm nào