CELLCHAIN LIPITRIX

Giãn tĩnh mạch thừng tinh là một bệnh mãn tính và diễn tiến chậm. Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng và rất dễ bị nhầm lẫn. Vì vậy, nhiều bệnh nhân mắc bệnh không được điều trị kịp thời dẫn đến những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản, thậm chí là vô sinh.

1. Suy giãn buồng trứng là gì?

Suy giãn tĩnh mạch buồng trứng được hiểu là các tĩnh mạch ở đây bị giãn ra nhiều hơn bình thường dẫn đến hội chứng tắc nghẽn tĩnh mạch mãn tính. Bệnh thường được chẩn đoán khi phụ nữ bị đau vùng chậu do không phải chu kỳ kinh nguyệt và cơn đau kéo dài từ 6 tháng trở lên. Theo thống kê, hội chứng này xảy ra ở khoảng 39,1% phụ nữ, với mức độ xuất hiện khác nhau ở mọi lứa tuổi.

Theo một số nghiên cứu thống kê, hội chứng này chủ yếu xảy ra ở phụ nữ dưới 45 tuổi, tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ chưa từng mang thai là rất thấp. Khoảng 15% phụ nữ đến khám tại phòng khám phụ khoa được chẩn đoán mắc hội chứng tắc nghẽn tĩnh mạch. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đau vùng chậu đều do giãn tĩnh mạch buồng trứng hoặc suy buồng trứng. Chỉ khoảng 30% các trường hợp đau là do nguyên nhân này.

Suy buồng trứng có thể là một trong những nguyên nhân gây đau vùng chậu

Suy buồng trứng có thể là một trong những nguyên nhân gây đau vùng chậu

2. Dấu hiệu nhận biết giãn tĩnh mạch thừng tinh.

Biểu hiện chính của bệnh suy giãn vòi trứng là đau bụng dưới dai dẳng, kèm theo hoặc không kèm theo đau lưng. Tính chất của cơn đau thường là mãn tính, kéo dài và âm ỉ. Đau có xu hướng tăng lên sau khi quan hệ tình dục, khi hành kinh, hoặc khi mang thai. Ngoài ra, sau một ngày làm việc mệt mỏi, đặc biệt là đối với phụ nữ phải thường xuyên đứng, cơn đau sẽ tăng lên sau khi tan sở.

Ngoài đau bụng, phụ nữ bị giãn tĩnh mạch thừng tinh còn có các triệu chứng khác, bao gồm:

  • Són tiểu, tiểu nhiều lần do bàng quang bị kích thích.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt ra nhiều, chậm kinh. Tiết dịch âm đạo có thể là bất thường.
  • Ngoài giãn tĩnh mạch buồng trứng, cũng có thể bị giãn tĩnh mạch âm hộ, mông, đùi.

Chụp động mạch chậu: Đây là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng cụ thể nhất. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn. Quy trình này bao gồm việc đưa một ống thông vào hệ thống sinh dục, tiêm chất cản quang và sau đó chụp mạch, sau đó được xử lý kỹ thuật số để loại trừ các cơ quan có hình ảnh không liên quan (còn được gọi là nền thiếu mạch máu). Tương phản DSA). Phương pháp này đòi hỏi bác sĩ thực hiện phải có kỹ thuật can thiệp mạch máu hiện đại và chỉ được áp dụng khi bệnh nhân quyết định điều trị can thiệp mạch máu.

Chậm kinh là một triệu chứng phổ biến của bệnh này

Chậm kinh là một triệu chứng phổ biến của bệnh này

3. Bệnh được chẩn đoán như thế nào?

Khi phát hiện các triệu chứng trên, người bệnh cần đến ngay các chuyên khoa sản phụ khoa của bệnh viện. Các bác sĩ có thể chỉ định nhiều xét nghiệm khác nhau giúp chẩn đoán bệnh chính xác hơn. như sau:

  • Siêu âm vùng chậu định kỳ: Đây là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng đơn giản nhất trong phương pháp thăm dò sản phụ khoa. Hầu hết các bệnh viện và phòng khám đều có thể thực hiện siêu âm. Do tính đơn giản nên khả năng chẩn đoán giãn tĩnh mạch thừng tinh của siêu âm thông thường cũng khá thấp. Kết quả chính xác phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm của bác sĩ siêu âm, đôi khi kết hợp với siêu âm Doppler để chẩn đoán mạch máu chính xác hơn.
  • Siêu âm qua ngã âm đạo: Phương pháp này sử dụng đầu dò siêu âm được đưa trực tiếp vào âm đạo của bệnh nhân. Do đó, hình ảnh siêu âm trực tiếp thu được giúp đánh giá tình trạng tử cung, phần phụ, hệ thống mạch máu vùng chậu, trong đó có hệ thống tĩnh mạch buồng trứng. Đây là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh rất hiệu quả.
  • Cộng hưởng từ MRI tiểu khung: Ngoài siêu âm, MRI có hoặc không tiêm thuốc cản quang là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn tốt nhất cho hội chứng giãn và tắc nghẽn tĩnh mạch sinh dục. Ngoài ra, MRI tiểu khung còn có thể giúp chẩn đoán và loại trừ một số bệnh lý khác, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung…
Chụp cộng hưởng từ (MRI) khung chậu có thể giúp chẩn đoán các tĩnh mạch sinh sản bị giãn

Chụp cộng hưởng từ (MRI) khung chậu có thể giúp chẩn đoán các tĩnh mạch sinh sản bị giãn

4. Điều trị giãn tĩnh mạch buồng trứng.

Với những triệu chứng và phương pháp chẩn đoán hình ảnh trên, các bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác bệnh nhân mắc hội chứng tắc nghẽn tĩnh mạch mãn tính.

Sau đó, bác sĩ của bạn sẽ chọn từ nhiều phương pháp điều trị, bao gồm:

  • Dùng thuốc: Việc sử dụng thuốc để hạn chế sự giãn nở của các tĩnh mạch buồng trứng là phương pháp cơ bản và đầu tiên trước khi áp dụng các phương pháp khác. Chỉ định bao gồm medroxyprogesterone acetate (Provera) và goserelin (Zoladex).
  • Cắt tử cung và thắt âm hộ: Đây là phương pháp phẫu thuật được sử dụng rộng rãi trước đây nhưng chỉ có khoảng 30% bệnh nhân thuyên giảm triệu chứng đau bụng âm ỉ, tỷ lệ tái phát cao tới 20% sau 2 năm.

Ngoài 2 phương pháp trên, người bệnh còn có thể được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch của bác sĩ. Đây là phương pháp điều trị bảo tồn tử cung rất hiệu quả, an toàn và được nhiều người áp dụng hiện nay.

Liệu pháp can thiệp nội mạch cũng được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch buồng trứng

Liệu pháp can thiệp nội mạch cũng được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch buồng trứng

5. Can thiệp nội mạch điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh.

Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật mạch máu có trình độ chuyên môn cao. Kỹ thuật này sử dụng một hệ thống ống thông rất nhỏ để đi vào tĩnh mạch sinh sản từ tĩnh mạch đùi dưới hướng dẫn của tia X. Sau đó sử dụng một dụng cụ (cuộn dây) để chặn các tĩnh mạch sinh sản để ngăn không cho tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch thận quay trở lại. Thời gian hồi phục với can thiệp nội tuyến rất nhanh, chỉ trong khoảng 1-2 ngày là có thể hoạt động bình thường.

Can thiệp nội mạch (tĩnh mạch tử cung, tĩnh mạch buồng trứng) đã được chứng minh là phương pháp điều trị an toàn, ít xâm lấn và hiệu quả cao đối với hội chứng tắc nghẽn tĩnh mạch sinh dục.

Do đó, khi bệnh nhân xuất hiện hội chứng xung huyết vùng chậu mãn tính và điều trị bằng thuốc không hiệu quả thì cần phải điều trị can thiệp mạch máu.

Mặc dù phương pháp điều trị này rất hiệu quả nhưng những trường hợp sau đây không thích hợp để can thiệp nội mạch:

  • Bệnh nhân bị rối loạn đông máu nặng, INR> 1,5
  • Số lượng tiểu cầu <50 g / l, cần bù số lượng tiểu cầu trước khi áp dụng kỹ thuật này.
  • Đau vùng chậu cấp tính, tiến triển.
  • Nhiễm khuẩn hệ sinh dục, tiết niệu, vùng chậu hoặc toàn thân chưa được điều trị dứt điểm, cần điều trị dứt điểm trước khi quyết định can thiệp mạch máu.
  • Tiền sử dị ứng chất cản quang được ghi lại.

Địa chỉ văn phòng: 263/4 Nguyễn Văn Đậu, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TPHCM.

Điện thoại: 0901 33 76 76

Email: lipitrix@gmail.com

Website: lipitrix.com

SẢN PHẨM ĐÃ XEM

    Chưa xem sản phẩm nào
090 138 22 33